PHÒNG GD&ĐT VĨNH LINH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON VĨNH THÁI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        

                 Số: 79/KH- TrMN

      

Vĩnh Thái, ngày  15  tháng  9  năm 2018

 

 

 

 

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

GIAI ĐOẠN 2018-2020

 

          Căn cứ Thông tư 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014  của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng Giáo dục, quy trình, chu kỳ Kiểm định chất lượng Giáo dục trường Mầm non;

          Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế công nhận Trường Mầm non đạt Chuẩn Quốc gia;

          Căn cứ vào Đề án quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2011-2020;

          Căn cứ vào Kế hoạch số 22/KH-MnVT ngày 08/9/2015 Kế hoạch phát triển trường Mầm non Vĩnh Thái giai đoạn 2015-2020;

          Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Trường Mầm non Vĩnh Thái xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2020. Cụ thể như sau:

A. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG 

  I/ Tình hình nhà trường.  

 1. Môi trường bên trong. 

          1.1 Điểm mạnh.

          *Đối với Cán bộ quản lý

          Tổng số : 03 . Trong đó :

- Trình độ chuyên môn đạt trên chuẩn: 3/3, tỷ lệ 100%

- Trình độ Trung cấp lý luận chính trị: 0; QLNN: 0

- Nghiệp vụ quản lý: 03

*. Đối với giáo viên

Tổng số: 18/18 nữ. Trong đó :

- Trình độ chuyên môn: trên chuẩn 17/18, tỷ lệ 94,4%; đạt chuẩn: 1/18, tỷ lệ 5,6%

- Trình độ Tin học: A  2/18, tỷ lệ 11.8%; Tin B: 10/18, tỷ lệ 58.8%;

- Trình độ  Ngoại ngữ: B  10/18; tỷ lệ: 47,2%; A: , 5/17 tỷ lệ 29,4%

* Nhân viên: 6; Biên chế: 2;  HĐ: 4; Trình độ: ĐH: 1;  TC: 4 ; Sơ cấp: 1.

Xếp loại cuối năm:

+ Chuẩn nghề nghiệp: Xuất sắc: 9/26 đạt 34,6%; Khá: 16/26 đạt 61,5%; TB: 1/26 chiếm: 4 % ( 01 GV không đủ thời gian đánh giá)

+ Đánh giá chức, viên chức: Hoàn thành XS nhiệm vụ: 3/22 đạt 13,63%; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 19/22 đạt 86,37 %.

 - Số đảng viên của trường: 15/27, tỷ lệ 55,6% so với toàn trường.

- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế hoạch trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

    - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:  nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

* Chất lượng học sinh:                              

 - Về chất lượng chăm sóc- nuôi dưỡng: Kết quả cân đo cuối năm học 2017-2018:

+  SDDCN: Nhà trẻ: 1/40 chiếm 2,5%    MG:  11/182 chiếm: 6,0%

          +  SDDTC: Nhà trẻ: 2/40 chiếm 5,0%   MG:  12/182 chiếm: 6,7%

    (Giảm tỷ lệ trẻ SDD  so với năm học trước là 0,65%)      

- Về chất lượng Giáo dục:

   Kết quả cuối năm ở các lĩnh vực phát triễn:

LĨNH VỰC

ĐẠT/TRẺ

KHÔNG ĐẠT/TRẺ

Phát triển thể chất

37/40

3/40

Phát triển ngôn ngữ

38/40

3/40

Phát triển nhận thức

39/40

1/40

Phát triển tình cảm QHXH thẩm mỹ

38/40

 2/40

TỔNG HỢP

38/40

95%

2/40

5%(7,9 %)

Đối với Mẫu giáo:

LĨNH VỰC

ĐẠT/TRẺ

KHÔNG ĐẠT/TRẺ

Phát triển thể chất

177/181

4/181

Phát triển ngôn ngữ

177/181

4/181

Phát triển nhận thức

175/181

6/181

Phát triển thẩm mỹ

174/181

7/181

Phát triển TC-KNXH

180/181

 1/181 

TỔNG HỢP

177/181

(97,8 %)

4/181

(2,2 %)  

( 01 trẻ khuyết tật không tính)

* Tổng hợp toàn trường:  215/221 cháu đạt 97,28%; Không đạt: 6/221 cháu, chiếm: 2,72 %

- 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn 5 tuổi/ 120 tiêu chí: 84/84 trẻ đạt 100%

* Kết quả thi đua:

- Cá nhân:

+ Hội thi GVDG cấp trường: đạt 16/16 đạt 100%  giáo viên (02 GV nghỉ sinh vào thời điểm tổ chức thi). 

+ Hội thi trang trí lớp: 9/9 lớp.Giải A: 6 lớp. giải B: 3 lớp 

+ Hội thi cô nuôi giỏi cấp trường 3/3 cô, đạt 100% ( 01 cô ốm không dự thi)

+ Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện 5/5 cô, đạt 100%

+ Hội thi GVDG cấp tỉnh: 1/1 cô đạt 100%.

+ Hội thi mỹ thuật của trẻ: 1 trẻ đạt giải KK

- Cá nhân: Lao động tiên tiến: 17/27

+ Giấy khen UBND Huyện: 2 cô.

+ CSTĐ cơ sở 1 cô: Cô Huyền

+ Bằng khen UBND Tỉnh: 1 cô.

- Nhà trường:

+ Tập thể UBND Huyện tặng giấy khen

+ Chi bộ: Trong sạch hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

+ Công đoàn:  1 cá nhân được UBND huyện khen: 01 cá nhân được LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen.

+ Đoàn thanh niên: Đạt trong sạch vững mạnh.

 * Chất lượng phổ cập:

     + Tỷ lệ hoàn thành chương trình Mầm non đạt tỷ lệ 100%.

     + Trường được công nhận phổ cập mức độ 1           

   * Cơ sở vật chất:

     + Phòng học: 8 phòng, trong đó 07 phòng kiên cố, 02 phòng bán kiên cố.

     + Phòng HĐÂm nhạc: 0.

     + Phòng y tế  : 01 (12m2) phòng tạm mượn nhà công vụ .

     + Phòng P. Hiệu trưởng:  01 ( 15m2 )

     + Phòng Hiệu trưởng, Kế toán dùng chung 55m2

     + Văn phòng kết hợp Phòng phó Hiệu trưởng: 01 ( 45m).

     + Sân khấu ngoài trời : 01   

     + Bếp ăn: 2 (01 bán kiên cố; 01 kiên cố đã có kế hoạch đầu tư)

     + Nhà VS GV: 1( bán kiên cố)

               1.2. Điểm hạn chế.

- Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, ứng dụng CNTT còn chậm, ý thức tự học chưa cao, bảo thủ.

      - Đội ngũ nhân viên dinh dưỡng lương còn quá thấp và chỉ trả được 10 tháng nên chưa đảm bảo được cuộc sống để bộ phận này yên tâm công tác.

      - Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại tuy nhiên chưa đồng bộ. Điểm trường Đông Luật vừa xây dựng còn thiếu nhiều hạng mục: các phòng hiệu bộ, phòng chức năng, sân vườn.

2. Môi trường bên ngoài   

2.1. Thời cơ.

          - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu phục vụ cho các hoạt động của nhà trường và sự đồng thuận của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh nên chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục trẻ được nâng lên, thu hút trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Đội ngũ cán bộ giáo viên đa số trẻ, khỏe nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá, tốt và nhiều giáo viên tự phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

- Các bậc phụ huynh ngày càng nhận rõ hơn vai trò, trách nhiệm cùng nhau tham gia xây dựng, phát triển giáo dục bền vững.

2. 2. Thách thức

- Yêu cầu của xã hội ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao.

- Đòi hỏi việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, nhân viên.

- Cần huy động sự đầu tư, đóng góp của các cấp, của xã hội, các nhà hảo tâm đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện dạy học thích ứng với nhu cầu xã hội.

 2.3. Xác định vấn đề ưu tiên.

          - Xây dựng kế hoạch đào tạo, tăng cường bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT tốt để hỗ trợ cho công tác giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo thông tư 28 của BGD-ĐT,  phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh. Nâng cao hiệu quả chăm sóc- giáo dục trẻ. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm và đánh giá trẻ theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của từng trẻ. Ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý.

- Tiếp tục tham mưu các cấp ngành, nhà hảo tâm, các Quỹ tài trợ xây dựng các hạng mục CSVC để di chuyển điểm trường Đông Luật sát biển, xuống cấp không an toàn, nâng cấp CSVC điểm trường Thái Lai, phấn đấu cuối năm 2019 đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

- Tăng cường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường. Duy trì vững chắc chuẩn PCGDMNTNT.

B.  MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG ĐẾN NĂM 2020.

  1. Mục tiêu chung.

Xây dựng nhà trường có uy tín, từng bước nâng cao về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tạo niềm tin cho phụ huynh và nhân dân trên địa bàn.

2. Chỉ  tiêu cụ thể.

a) Học sinh - Qui mô: 

 - 2 điểm trường, duy trì 8-9 lớp.

- Huy động trẻ hằng năm từ 170- 200 trẻ. Trong đó, trẻ MG đạt 100%, Nhà trẻ 30-32%

b) Chất lượng chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục trẻ:

- Chất lượng Chăm sóc- nuôi dưỡng: 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần, được cân đo theo dõi biểu đồ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và béo phì hàng năm chiếm dưới 5%.

- Chất lượng giáo dục:     

+ Có 100% hoàn thành chương trình GDMN.

+ Trên 96% trẻ đạt yêu cầu các Lĩnh vực phát triển.

+ Tỷ lệ bé ngoan, chuyên cần đạt trên 95% đối với trẻ 5 tuổi và trên 92% đối với trẻ dưới 5 tuổi.

          + Trẻ được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, biết giao tiếp, ứng xử đúng mực. Tích cực tham gia các HĐ trên lớp.

c) Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

          - Đội ngũ đoàn kết. 100% không vi phạm đạo đức Nhà giáo.

- 100% CB, GV, NV được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm.

- 100% CB, GV, NV đánh giá chuẩn nghề nghiệp mức đạt trở lên, trong đó trên 90% đạt mức khá trở lên.

 - 100% cán bộ công chức, viên chức được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó trên 90% đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- 100% giáo viên đạt GVDG cấp trường, 30% giáo viên đạt GVDG cấp huyện, 01 GV đạt GVDG cấp tỉnh/ đợt.

- 100% nhân viên dinh dưỡng đạt cô nuôi giỏi cấp trường, 50% đạt NVDD giỏi cấp huyện.

          - 100% giáo viên sử dụng thành thạo máy tính.

          - Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin 30 tiết/ năm/GV.

          - 90% có trình độ trên chuẩn. BGH đăng ký, tham gia học trung cấp chính trị và quản lý nhà nước 01 người.

d) Cơ sở vật chất.

- Tham mưu xây dựng  khu hiệu bộ tại điểm trường Đông Luật gồm:  01 phòng  Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng, 01 phòng Kế toán, 01 phòng y tế, Khu VSGV; 01 Hội trường, 01 phòng GDTC, mở rộng thêm nhà xe, cải tạo bồn hoa, sân chơi, khu thiên nhiên, trồng thêm cây xanh, cây chắn gió cát.

- Trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.

- Mua sắm các đồ dùng, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu trường MN đạt chuẩn quốc gia.

- Xây dựng vườn hoa, khuôn viên nhà trường đảm bảo  môi trường sư phạm “Xanh- Sạch- Đẹp”.

- Mua sắm, sửa chửa đồ dùng trang thiết bị trong và ngoài lớp học, cải tạo khuôn viên.

3. Phương châm hành động: “Chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ là danh dự của giáo viên và của nhà trường”

C. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC.

1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.

          - Coi trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

          - Đổi mới phương pháp dạy học: Tập trung phát huy tính tích cực của trẻ.

- Duy trì và phát huy phong trào xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực.

-Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn.

2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.

          Rà soát thống kê số giáo viên chuẩn và trên chuẩn, từ đó động viên và tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học để nâng trình độ trên chuẩn.

Xây dựng các chuyên đề chuyên sâu để phát huy năng lực của giáo viên.

Phối hợp với công đoàn tạo môi trường làm việc thân thiện chăm lo  đời sống của giáo viên, đặc biệt là nhân viên dinh dưỡng.

Hàng năm rà soát, thống kê lại số lượng giáo viên để kịp thời tham mưu PGD- Phòng Nội vụ để xin chỉ tiêu biên chế nhằm đáp ứng tỉ lệ giáo viên đảm bảo 2,2 giáo viên/ lớp theo TT06/BGD-BNV ( 16-18 giáo viên).

3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.

          Sử dụng nguồn ngân sách 10% chi thường xuyên để mua sắm thiết bị cho nhà trường.

Làm tốt công tác xã hội hóa, huy động phụ huynh học sinh tham gia ủng hộ về ngày công và kinh phí để xây dựng cảnh quan nhà trường.

Xây dựng kế hoạch CSVC theo từng năm, tham mưu xây dựng mới điểm trường Đông Luật với hệ thống các phòng học, phòng chức năng, cổng, hàng rào, sân vườn; nâng cấp điểm trường Thái Lai.

- Tăng cường mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học của giáo viên và trẻ từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau ( tài trợ, XHH, NS).

- San ủi, quy hoạch lại sân vườn.

- Chăm sóc cây xanh, cây cảnh, diện tích sân vườn được quy hoạch hợp lý, sạch     sẽ, đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp an toàn thân thiện.

3.2. Kinh phí:

* Nguồn XHH

Hạng mục

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Cộng

Mua sắm

200.000.000

250.000.000

450.000.000

Xây dựng

1.700.000.000

3.500.000.000

5.280.000.000

Máy tính

12.500.000

12.500.000

25.000.000

Tivi 

20.000.000

20.000.000

40.000.000

Sửa chữa

70.000.000

80.000.000

150.000.000

      Cộng

1.982.500.000

3.742.500.000

5.945.000.000đ

Bằng chữ: (Năm tỉ, chín trăm bốn lăm triệu đồng chẵn)

* Nguồn ngân sách  

Hạng mục

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Cộng

Mua sắm

89.000.000

100.000.000

189.000.000

Xây dựng

40.000.000

40.000.000

80.000.000

Bảng biểu

   25.000.000

25.000.000

50.000.000

Máy tính

14.000.000

14.000.000

28.000.000

Tivi

10.000.000

10.000.000

20.000.000

Sửa chữa

35.000.000

35.000.000

70.000.000

Cộng

213.000.000

224.000.000

437.000.000

Bằng chữ: (Bốn trăm ba bảy triệu năm trăm ngàn đồng)

Cụ thể:

  1. Các hạng mục xây dựng, sửa chữa, mua sắm (Nguồn XHH)

TT

Hạng mục

Số tiền

1

Sân chơi vận động

60.000.000

2

Đồ dùng thiết bị dạy học

225.000.000

3

Nâng cấp bếp củi, kho trường Đông Luật

50.000.000

4

XD 01 phòng HĐÂN, 01 phòng GDTC

1.500.000.000

5

Đồ chơi ngoài trời

150.000.000

6

Hội trường đa năng, 05 phòng hiệu bộ Đông Luật.

1.700.000.000

7

Cổng hàng rào, sân vườn, bồn hoa Đông Luật

2.000.000.000

8

Loa máy văn phòng

60.000.000

9

Tivi các 2 lớp, phòng Hội trường

40.000.000

10

Máy tính- bàn ghế kidmark

25.000.000

11

Nâng cấp sân chơi, khu cát nước điểm trường Thái Lai

100.000.000

12

Hàng rào điểm trường Thái Lai

20.000.000

13

Mua sắm bàn ghế văn phòng

15.000.000

 

Cộng

5.945.000.000đ


       2. Các hạng mục xây dựng, sửa chữa, mua sắm (Nguồn NS)

TT

Hạng mục

Số tiền

1

Mua quạt, đèn điện.

2.000.000

2

Đồ dùng thiết bị dạy học.

40.000.000

3

Mua bàn, ghế, tủ văn phòng, các phòng hiệu bộ.

25.000.000

4

 Bắt hệ thống cấp, thoát nước, máy bơm.

15.000.000

5

Tu sửa đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học.

40.000.000

6

 May rèm màn các phòng học chức năng Đông Luật.

10.000.000

7

Xây sân chơi, vườn rau, bồn hoa 2 điểm trường.

80.000.000

8

Làm bảng biểu tuyên truyền, bảng biểu các phòng hiệu bộ

50.000.000

9

Mua mới 02 máy tính cho chuyên môn.

28.000.000

10

Bổ sung tivi 2 lớp học

20.000.000

11

Sơn, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị khác

20.000.000

12

Lắp hệ thống camera cho 2 điểm trường

35.000.000

13

Trồng cây cảnh xây dựng môi trường bên ngoài

20.000.000

14

San ủi mặt bằng, đổ đất đỏ trồng cây hai điểm trưởng

35.000.000

15

Nâng cấp nhà để xe CBGV

10.000.000

16

Vẽ trang trí XD môi trường bên ngoài

7.000.000

 

Cộng

437.000.000

Tổng kinh phí cần đầu tư mua sắm trong 02 năm là: 6.595.000.000 đồng (Sáu tỉ, năm trăm chín lăm triệu đồng chẵn).

4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

           - Tiếp tục triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy. Sử dụng trang Web có hiệu quả, thư viện điện tử… của trường góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc. Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ văn phòng, tổ chuyên môn.

- Lập các mail điện tử cho các tổ khối, khai thác tối đã lượng thông tin ở mail, tổ chức kiểm tra và báo cáo qua mail.

5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.

  - Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.

 - Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.

   + Nguồn lực tài chính  

 - Ngân sách Nhà nước.

 - Ngoài ngân sách “ Từ  công tác xã hội hoá, PHHS…”     

   + Nguồn lực vật chất

  - Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình khác.

  - Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy -  học.

  - Người phụ trách: BGH, BCH Công đoàn, Hội CMHS.

6. Xây dựng thương hiệu:

 - Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của phụ huynh và xã hội đối với Nhà trường.

 - Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học sinh và PHHS.

 - Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.

D. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.

1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:

Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

2. Tổ chức:

          Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

 a. Giai đoạn 1: Từ năm 2018-2019:  

- Triển khai chiến lược đến toàn thể cán bộ, giáo viên, báo cáo lên các cơ quan quản lý xin ý kiến chỉ đạo.

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu thập ý kiến đóng góp,  bổ sung.

- 100% giáo viên đổi mới toàn diện về phương pháp dạy học.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. Phát huy và sử dụng tốt các hộp thư điện tử của các khối.

- Cải tạo nâng cấp nhà xe cho CBGVNV, mái nhà phòng học điểm trường Thái Lai

- Bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài trời; Thiết bị dạy học, đồ chơi các lớp;  Mua sắm thêm phần mềm, một số đồng dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác dạy học và bán trú. Trồng cây bóng mát, cây keo lai chắn gió, cát ở 2 cụm.

- Tham mưu xây dựng các hạng mục phòng chức năng, nhà hiệu bộ điểm trường Đông Luật.

b. Giai đoạn 2: Từ năm 2019- 2020: 

- Phấn đấu trường đạt cấp độ 2 kiểm định CLTH- XD trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I  năm học 2019-2020.

- XD các phòng hiệu bộ, hội trường, sắp xếp các phòng chức năng ở điểm trường Đông Luật.

-Tham mưu XD cổng, hàng rào, sân chơi điểm trường Đông Luật.

- XD kế hoạch, tham mưu XD 4 phòng học xuống cấp tại điểm trường Thái Lai.

- Đổ bê tông, lát cỏ nhân tạo khu vui chơi cụm  Thái Lai; XD nâng cấp khu thiên nhiên, khu cát nước Cụm Thái Lai;

- Bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài trời; Thiết bị dạy học, đồ chơi các lớp;  Mua sắm thêm phần mềm, một số đồng dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác dạy học và bán trú. Trồng cây bóng mát, cây keo lai chắn gió, cát ở 2 cụm.

- Xây dựng các hạng mục còn thiếu và cảnh quan sư phạm của nhà trường.

- Đối với đội ngũ:

+ 2/3 CBQL đạt trình độ TCCT; QLNN

+ 100% giáo viên thực hiện tốt đổi mới về phương pháp dạy học.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. Tiếp tục phát huy và sử dụng tốt các hộp thư điện tử trang Web của đơn vị.

4. Phân công nhiệm vụ:

4.1. Đối với Hiệu trưởng:

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.

4.2. Đối với các Phó Hiệu trưởng:

Thực hiện nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch.

4.3. Đối với tổ trưởng chuyên môn:

Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

4.4. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:

Căn cứ kế hoạch chiến lược giai đoạn, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

Trên đây là kế hoạch chiến lược giai đoạn 2018-2020 của trường Mầm non Vĩnh Thái. Đề nghị các bộ phận, các cá nhân trong nhà trường thực hiện có hiệu quả./.

 

         HIỆU TRƯỞNG

 Nơi nhận:                                                                                

-PGD&ĐT( B/c);

-UBND VT ( B/c);

-BGH,TTCM,VP;

-Lưu VT, HSCLPT

                                                                                          Phạm Thị Minh Hiếu